Tuesday 25 March 2014

Hộp số tự động trên xe tay ga hoạt động như thế nào?



Hộp số tự động sử dụng trên xe tay ga là loại hộp số có tỷ số truyền biến thiên vô cấp CVT, hoạt động cực kỳ đơn giản.

Xe tay ga ngày càng thông dụng tại Việt Nam bởi tính tiện dụng trong tính năng vận hành, kiểu dáng đẹp, cốp rộng. Đặc biệt trong điều kiện thành phố, khi bạn phải giảm tốc và tăng tốc liên tục. Từ chỗ xe chỉ dành cho “nhà giàu”, nó đã trở nên phổ biến, người người, nhà nhà dùng xe tay ga.
Hộp số xe tay ga.
Có lẽ không ít lần bạn tự hỏi, động cơ xe tay ga hoạt động như thế nào, tại sao không phải sang số mà xe vẫn đảm bảo được lực kéo. Hoặc chí ít là bạn cũng nghĩ hộp số tự động trên xe tay ga chắc phải phức tạp lắm.
Tuy nhiên, nếu một lần xem thợ sửa xe giải phẫu hộp số tự động trên xe tay ga, bạn sẽ cảm thấy nhận định của mình là sai lầm, nó rất đơn giản, chỉ bao gồm hai puli và một đai vô cấp.
CVT (continuously variable transmission) là hộp số có tỷ số truyền biến thiên vô cấp. Vậy CVT hoạt động như thế nào?
Cấu tạo và sơ đồ truyền lực.
Hầu hết hộp số vô cấp CVT đều có ba bộ phận cơ bản:
- Đai truyền bằng kim loại hay cao su có độ bền cao.
- Một hệ puli sơ cấp gắn với trục quay động cơ.
- Một hệ puli thứ cấp dẫn đến bánh xe.  
Hai puli có thể thay đổi đường kính là bộ phận quan trọng nhất trong hộp số CVT. Mỗi puli được tạo thành từ hai khối hình nón có góc nghiêng 20 độ và đặt đối diện với nhau. Một dây đai chạy trong rãnh giữa hai khối hình nón này. Dây đai hình chữ V được làm từ cao su vì có ma sát cao, hạn chế trượt.
Nguyên lý hoạt động.
Khi động cơ quay ở tốc độ chậm (garanty), vì tốc độ thấp nên lực ly tâm của cụm ma sát nhỏ, chưa thắng được lực của lò xo nên các má ma sát không tiếp xúc được với vỏ nồi ly hợp, lực chưa truyền tới bánh sau nên xe không chuyển động.
Khi tốc độ động cơ tăng lên khoảng 2.700 đến 3.000 vòng/phút, lúc này lực ly tâm của các má ma sát đủ lớn nên thắng lực lò xo, các má ma sát văng ra tiếp xúc vào vỏ nồi ly hợp. Lực kéo bắt đầu được truyền tới bánh sau.
Lúc này, dây đai V đang nằm trong cùng ở puli sơ cấp và vị trí ngoài cùng của puli thứ cấp. Tỷ số truyền của bộ truyền lúc này lớn nhất, tương tự như số 1 trên xe số, nên lực truyền tới bánh sau mạnh nhất, vận tốc thấp. 
Tiếp tục tăng vận tốc động cơ, lực li tâm lớn làm các con lăn trên puli sơ cấp văng ra xa hơn, ép má di động của puli sơ cấp hẹp lại, dây curoa bị đẩy ra xa tâm hơn, vì vậy bán kính puli sơ cấp tăng lên. Vì độ dài dây curoa không đổi nên má di động của puli thứ cấp văng ra, bán kính puli thứ cấp nhỏ dần. Lúc này tỷ số truyền sẽ giảm dần và làm tăng tốc độ xe.
Hộp số vô cấp đang ngày càng được ứng dụng nhiều trên cả xe hơi, thay thế cho cơ cấu truyền động bằng bánh răng “hành tinh” vô cùng phức tạp trên những chiếc Audi, Mercedes…
Loại hộp số này có ưu điểm là cấu tạo đơn giản, dễ sửa chữa, giúp giảm giá thành sản phẩm. Đây là điểm khiến CVT ngày càng phổ biến rộng rãi.

Thursday 20 March 2014

Ý nghĩa các chỉ số của dầu nhớt


Nhiều người thường thắc mắc các chỉ số như SAE 20W-40 rồi  API SF, SG…. được in trên chai nhớt, trên lốc máy, trên cây thăm nhớt… có ý nghĩa gì?
API (chữ viết tắt của American Petroleum Institute) đây là hiệp dầu khí Hoa Kỳ.

Cấp chất lượng của API cho động cơ chạy xăng là chữ “S” đầu ví dụ: SA, SB, SC, SE, SF, SG, … cho đến cấp chất lượng SM (đụng nóc)

(hiện tại chỉ có mỗi dầu nhớt dành cho xe hơi mới có cấp chất lượng đụng nóc này (trong đó Castrol Magnatec với cấp chất lượng API SM hiện đang được phân phối rộng rãi bởi WASHPRO. Vietnam ). Còn các dầu nhớt thông dụng cho xe máy thường là SF và SG.

API cho động cơ diesel ký hiệu là chữ “C” đầu ví dụ: CA, CB, CC, CD, …

Người ta vẫn thường gọi chỉ số này là Phẩm chất nhớt hay Cấp nhớt, cấp nhớt càng cao thì phụ gia càng nhiều và cao cấp, đáp ứng các yêu cầu khắc nghiệt của các chi tiết máy xe đời mới.

JASO (chữ viết tắt của Japanese Automotive Standards Organization) đây là tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn ôtô của Nhật Bản. Có nhiều tiêu chuẩn của JASO, tuy nhiên đối với loại xe 4 thì là JASO MA, còn xe 2 thì là JASO “FC”.

SAE (chữ viết tắt của Society of Automotive Engineers) dịch là hiệp hội kỹ sư tự động hóa, để dễ hiểu thì các công ty dầu nhớt gắn liền với tiếng Việt cho dễ nhớ là “Độ nhớt”. Độ nhớt phân ra làm 2 loại: đơn cấp và đa cấp.

* Đơn cấp

(thường chỉ có ký hiệu SAE 40, SAE 50 (vd Shell Advance 4T SAE 40) độ nhớt giảm nhanh theo nhiệt độ dầu. Ở môi trường Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng loại dầu này. Tuy nhiên, khi máy còn nguội, dầu sẽ hơi đặc và không được bơm tốt lên các chi tiết máy, khả năng giải nhiệt của loại dầu đơn cấp cũng rất kém.

Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy cắt cỏ, máy nông nghiệp, công nghiệp… hay để người sử dụng pha vào các phụ gia đặc biệt.

* Đa cấp

(ký hiệu SAE 20w-40, SAE 15w-40): độ nhớt của dầu theo nhiệt độ ổn định hơn so với dầu đơn cấp. Hơn nữa, độ loãng của dầu vẫn đảm bảo dù nhiệt độ thấp, do đó việc bơm dầu bôi trơn khi máy “nguội” sẽ tốt hơn…

Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ “W” là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa. Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W.

Những số đứng trước chữ “W” (còn gọi là thông số đầu) dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở -20ºC, dầu 15W khởi động tốt ở -15ºC.

Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 10W, 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 10W, 15W và 20W có mức giá trung bình nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.

Đứng sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60.  Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại.

Đây là ký hiệu độ nhớt tương đương khi ở nhiệt độ làm việc. Ví dụ với nhớt 10W40, khi ở nhiệt độ thường thì khá loãng, tương đương dầu Sae 10, nhưng ở mặt tiếp xúc các chi tiết máycó  nhiệt độ cao, thì nhớt sẽ kéo màng với độ nhớt tương đương dầu Sae 40.

DẦU NHỚT ĐỘNG CƠ
Dầu nhớt động cơ
Chức năng của dầu nhớt động cơ là bôi trơn (giảm ma sát và giảm mài mòn) cho các bộphận chuyển động trong động cơ, chống ăn mòn, làm mát, làm kín buồng đốt và làm sạch động cơ.

Ngoài chức năng bảo vệ động cơ, dầu nhớt động cơ hiện đại còn phải có thời gian sử dụng dài và tương thích với các bộ phận xử lý khí thải được lắp trong động cơ.

Tùy theo loại động cơ ( 2 thì hay 4 thì ) và nhiên liệu sửdụng ( xăng, dầu diesel, dầu cặn, nhiên liệu sinh học, hay khí đốt) mà dầu nhớtđộng cơ sẽ được thiết kế thích hợp để đáp ứng tốt các yêu cầu bôi trơn.

Độ nhớt SAE của dầu động cơ

Độ nhớt của dầu động cơ được thống nhất đánh giá bằng cấp độ nhớt SAE do Hiệp hội các kỹ sư ô-tô của Mỹ (Society of Automotive Engineers) ban hành.

Hệ thống độ nhớt SAE J300 đã được cập nhật, bổ sung nhiều lần để phù hợp với nhiều điều kiện thời tiết và công nghệ chế tạo động cơ, lần cập nhật gần nhất là vào tháng 12/1999

Cấp SAE càng lớn thì dầu càng đặc, các cấp độ nhớt W (Winter) là các độ nhớt lỏng để động cơ dễ khởi động vào mùa đông. Các cột tiếp theo là các số đo độ nhớt tương ứng.

Các loại dầu nhớt động cơ đơn cấp, vd SAE 15W hoặc SAE 40 chỉ thích hợp cho một mùa.

Các loại dầu nhớt động cơ đa cấp, vd SAE 15W-40, SAE 5W-30 sử dụng được quanh năm. Dầu nhớt đa cấp có dải nhiệt độ làm việc rộng, giúp động cơ dễ khởi động ở nhiệt độ thấp và bảo vệ tốt cho động cơ ở nhiệt độ cao.

Tùy theo điều kiện thời tiết tại khu vực động cơ làm việc và tùy theo tính năng của động cơ mà nhà sản xuất động cơ có thể khuyến cáo các cấp độ nhớt SAE phù hợp.



Phân loại tính năng của dầu nhớt động cơ

Có nhiều tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn riêng của các nhà sản xuất động cơ để phân loại tính năng làm việc của dầu nhớt động cơ :

Phân loại API của Viện dầu khí Mỹ (American Petroleum Institute) là phân loại phổ biến nhất.

  • Phân loại ACEA của Các nhà sản xuất Ô-tô Châu Âu (Association des Constructeurs Européens de l’Automobile)
   • Phân loại JASO của Tổ chức Tiêu chuẩn Ô-tô Nhật Bản (Japan Automobile Standards Organisation)
   • Phân loại riêng của các hãng ô-tô, vd : Mercedes, Ford, Volvo, BMW, vv…

Các tiêu chuẩn phân loại đều dựa trên các thử nghiệm lý hóa tính của dầu nhớt, các thử nghiệm động cơ trên băng thử và cũng có thể bao gồm các thử nghiệm thực tế trên đường.

Phân loại API

Dầu nhớt động cơ xăng 4 thì

(*) API đã loại bỏ các phương pháp thử nghiệm các cấp dầu này, tuy nhiên một số cấp dầu nói trên vẫn còn được sử dụng ở nhiều thị trường.

Dầu nhớt động cơ diesel

(*) API đã loại bỏ các phương pháp thử nghiệm các cấp dầu này, tuy nhiên một số cấp dầu nói trên vẫn còn được sử dụng ở nhiều thị trường.

Phân loại ACEA

Phân loại ACEA được đưa ra từ 1996 để thay thế cho hệ thống phân loại cũ CCMC. Hệ thống phân loại ACEA được thay đổi nhiều lần và hiện nay tiêu chuẩn đang lưu hành là ACEA 2004. ACEA 2008 đã được ban hành và sẽ được áp dụng kể từ tháng 12/2010.

Phân loại ACEA 2008:

    • Dầu nhớt dùng cho động cơ xăng và diesel hạng nhẹ : A1/B1, A3/B3, A3/B4, A5/B5 trong đó Ax là cấp dầu nhớt dùng cho động cơ xăng, Bx là cấp dầu nhớt dùng cho động cơ diesel hạng nhẹ.
    • Dầu nhớt dùng cho động cơ xăng và diesel hạng nhẹ có trang bị bộ xử lí khí thải : C1, C2, C3, C4
    • Dầu nhớt dùng cho động cơ diesel hạng nặng : E4, E6, E7, E9

Cấp ACEA thích hợp cho động cơ được các nhà sản xuất ô-tô khuyến cáo.

Các cấp dầu Cx được đặc biệt pha chế để kéo dài tuổi thọ sử dụng của các thiết bị xử lí khí thải như DPF (Diesel Particulate Filter) và TWC (Three Way Catalyst). Các loại dầu này có thể có it tro sun-phát (Sulphated Ash, SA), ít lưu huỳnh (Sun-phua, S) và ít Phốt-pho (P), gọi là dầu ít SASP.

Tuesday 18 March 2014

hướng đẫn Cài win 7 bằng USB.

việc cài đặt win 7 và win 8 bằng đĩa dvd cũng đã ít hơn nhiều vì phàn nhiều máy tính xu huớng sẽ bỏ ổ đĩa này( laptop) còn usb dung lượng lớn giá lại rẻ
các dụng cụ cần có.
 - USB tối thiểu 4GB
Máy tính
 -CPU 1GHz hoặc cao hơn với 32 bit hoặc 64 bit.
- 1 GB Ram cho phiên bản 32 bit hoặc 2 GB Ram cho 64 bit.
- 16 GB dung lượng trống trên ổ đĩa cho 32 bit hoặc 20 GB cho 64 bit.
- Cạc đồ họa hỗ trợ DirectX 9 với WDDM 1.0 hoặc cao hơn.


Trước tiên để cài đặt được win 7 thì các bạn phải download công cụ tạo USB cài win của microsoft - có thể yên tâm về việc bảo mật nhé, sau đó là download bản windows mà bạn muốn cài. Thường thì nên cài bản win 7 ultimate khá ổn định.

Phần mềm để tạo USB cài đặt win 7


Windows 7 USB/DVD Download Tool (~ 2.7MB, download thẳng từ MS)


http://images2.store.microsoft.com/prod/clustera/framework/w7udt/1.0/en-us/Windows7-USB-DVD-tool.exe
download.cnet.com/Windows-7-USB-DVD-Download-Tool/3000-18513_4-10972600.html 

Bộ cài đặt win 7 link trực tiếp từ microsoft



Chọn 1 trong các bản win 7 mà bạn cần cài đặt thôi nhé
Ultimate:
English x86 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59463.iso
English x64 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59465.iso
French x86 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59477.iso
French x64 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59479.iso

Professional:
English x86 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59183.iso
English x64 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59186.iso
French x86 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59195.iso
French x64 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59197.iso

Professional N (không có media components):
English x86 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59335.iso
English x64 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59337.iso
French x86 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-598348.iso
French x64 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59351.iso

Home Premium:
English x86 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-58996.iso
English x64 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-58997.iso
French x86 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59007.iso
French x64 = http://msft.digitalrivercontent.net/win/X17-59009.iso

USB Flash Drive để cài đặt win: tối thiểu 4GB.



HƯớng dẫn cài đặt win 7 từ USB


Sử dụng Windows 7 USB/DVD Download Tool 

Chạy chương trình vừa down về sau đó cài đặt ( trong quá trình cài đặt các bạn cứ next next ok là xong). Bấm Browse tới chỗ bạn giữ bộ cài đặt Windows 7:

Trong hình là bộ cài đặt Windows 7 Ultimate (32-bit), mình để ở gốc của partition C:
Bấm Next để tiếp tục bước 2sang bước kế tiếp:
Chọn nơi tạo Bootable Windows 7. Bạn có thể tạo trong USB hoặc DVD. Trong bài này, mình chọn USB:
Vì USB của mình đã cắm sẵn nên nó tự động nhận biết. Nếu bạn chưa làm thì cắm USB Flash Drive của bạn vào và bấm nút Refresh để nó nhận diện. Bấm nút Begin copying để chương trình bắt đầu làm việc:
lưu ý:quá trình này sẽ format USB nên nếu có dữ liệu các bạn nên cẩn thận.
Chương trình bắt đầu các bước: format NTFS, tạo boot sector, rồi chép các files, folders từ ISO sang USB của bạn:


Sau khoảng 10 đến 15 phút (tùy máy), mọi thứ hoàn tất. Bạn có thể đóng chương trình:


bây giờ bạn đã có thể cắm usb để khởi động trên máy tính để cài đặt win7
- Để cài đặt được Windows 7 từ usb thì trước hết bạn cần phải thiết lập cho máy tính của bạn khởi động từ usb trong BIOS.
- Để thiết lập cho máy tính khởi động từ usb bạn khởi động máy tính và nhấn phím Del hoặc F2 tùy theo Mainboard máy tính của bạn (máy tính của tôi sử dụng phím F2).
- Sau khi vào BIOS bạn di chuyển đến thẻ boot và chọn boot từ removable devices như hình.

- Sau khi hoàn tất bạn nhấn F10 để lưu cấu hình và thoát khỏi màn hình BIOS sau đó bạn khởi động lại máy tính.
[​IMG]

Bạn sử dụng USB trên và khởi động lại máy tính, màn hình cài đặt Win 7 sẽ load file.

Sau đó sẽ hiện lên màn hình start win 7
[​IMG]
- Tiếp đến màn hình cài đặt đầu tiên sẽ xuất hiện, ở đây bạn sẽ 3 phần để lựa chọn:

[​IMG]
+ Language to Install: Ngôn ngữ cài đặt.
+ Time and currency format: Định dạng ngày tháng và tiền tệ.
+ Keyboard or input method: Kiểu bàn phím sử dụng.
- Sau khi bạn lựa chọn hoàn tất, click Next 

-Sau đó kích chọn Install Now

[​IMG]
Sau đó sẽ hiện 
[​IMG]
Sau đó các bạn sẽ chọn 1 trong những hệ điều hành cần cài. Mình sẽ chon cài win 7 ultimate. Trong hình là bộ cài win 7 32 bit nên chỉ có x86, còn các bạn muốn cài 64 bit thì để ý cho mình chọn Architecture là x64. Rồi ấn Next
[​IMG]
Chọn " I accept the license terms", Next
[​IMG]
Đến 1 bảng hỏi bạn sẽ cài theo kiểu nào Upgrade hay Custom -> chọn Custom
[​IMG]



Sau đó bạn sẽ được chuyển đến màn hình tiếp theo. Tại đây bạn cần phải lựa chọn Ổ cài win 7. Rồi format. Chú ý chọn đúng ổ cài win của bạn ( thường là ổ C và Type là Primary). Tốt nhất là phải nhìn đúng dung lượng ổ C cũ. Nếu không format nhầm mình sẽ không chịu trách nhiệm. Đây là bước cực kỳ quan trọng, nếu không chắc chắn các bạn phải nhờ người có kinh nghiệm. 

[​IMG]


[​IMG]

Sau đó máy sẽ khởi động lại, và hiện lên màn hình khởi động win 7
[​IMG]

[​IMG]

Sau đó các bạn điền tên mình vào
[​IMG]

Sau đó các bạn đặt pass, hoặc không đặt cũng được
[​IMG]

Sau đó là bước nhập key, các bạn cứ ấn next cho mình. Bỏ chọn " Automatically active ...."
[​IMG]

Sau đó chọn Ask me later
[​IMG]

Bước tiếp theo chọn ngày giờ, chọn múi giờ là +7 GMT Bangkok, Hanoi, Jakartar
[​IMG]

Chọn mạng cho win 7, tùy các bạn. Mình chọn Public
[​IMG]

Sau đó sẽ vào màn hình welcome win 7
[​IMG]

Vậy là đã xong
[​IMG]
chúc các bạn thành công.
(dữ liệu có sưu tập 1 số bài post trên các điễn đàn diendanbaclieu.net, http://www.tinhte.vn/)